Trong những tai nạn về xương khớp dẫn đến gãy xương thì gãy tay chủ yếu do các tình huống như đánh nhau, va chạm, còn gãy cẳng chân đa số do tai nạn. Gãy cẳng chân là gãy một hoặc 2 xương cẳng chân, gãy từ mâm chày đến mắt cá chân. Ở bài viết này chúng tôi sẽ đề cập đến đặc điểm giải phẫu và hướng điều trị cũng như lưu ý đối với người bệnh bị gãy xương cẳng chân: gãy trên nếp gấp cổ chân 5 cm và gãy dưới nếp gấp gối 5 cm.

1. Đặc điểm giải phẫu 2 xương cẳng chân:

-Các cơ quanh xương không đều nhau, phía trước không có cơ mà dưới da là xương, còn phía sau là các khối cơ chắc khỏe.

-Vùng cẳng chân có xương mác nhỏ và xương chầy to. Gãy cẳng chân thì có thể gãy một hoặc 2 bên.

-Gãy thấp có thể dẫn đén gãy hở, còn gãy cao có thể gây chèn ép khoang.

-Xương chày có hình lăng trụ tam giác với mào chày nằm sát da, xuống 1/3 dưới là hình trụ tròn nên dễ bị gãy.

-Bốn khoang ở cẳng chân có cấu tạo hẹp lại chắc chắn nên khi người bệnh bị chảy máu, phù nề dễ làm chèn ép khoang, nhiều khả năng phải cắt cụt chân.

-Khoảng 1/3 mạch nuôi xương ở phía dưới một khi đứt thì rất khó liền.

Cơ chế gãy xương cẳng chân:

-Xương gãy xoắn, chéo ( gãy gián tiếp ).

-Gãy xương hở, ổ gãy xương thông với môi trường bên ngoài và có vết thương ( gãy trực tiếp ).

-Chấn thương gián tiếp thì nhẹ hơn so với chấn thương trực tiếp ( tổn thương phần mềm ).

Đặc điểm và cách điều trị gãy xương cẳng chân lưu ý phẩu thuật và điều trị 1

2. Tổn thương giải phẫu bệnh:

-Tổn thương phần mềm

Khi bị gãy chân người bệnh rất dễ bị tróc da. Đa số hay bị gãy kín nhưng sau 1-2 ngày sẽ bị lộ xương gãy và hoại tử. Gãy hở cẳng chân có nguy cơ cao hơn gãy kín. Gãy xương hở được chia làm 3 mức độ khác nhau:

+ Độ 1: Vết thương sạch, gọn , vết thương phần mềm nhỏ hơn 1 cm thường là do đầu xương bên trong chọc da.

+ Độ 2: Vết thương phần mềm gọn gàng, sạch và rộng từ 1-10 cm

+ Độ 3: Là loại nặng, khả năng phải cắt cụt là 15 %.

Các cấp độ mở rộng:

+ Độ 3a: Phần mềm bị dập nát khá nhiều, vết thương rộng những xương vẫn được che phủ.

+ Độ 3b: Cả 1 đoạn xương bị lộ ra ngoài, phần mềm bị mất rộng. Khi cắt lọc vết thương muốn chuyển xương phải chuyển vạt da- cân hoặc vạt cơ.

+ Độ 3c: Vừa tổn thương thần kinh và mạch máu vừa dập nát phần mềm.

-Tổn thương xương:

+ Gãy nhiều tầng, nhiều mảnh khác nhau ( gãy phức tạp ).

+ Gãy một xương hoặc 2 xương.

+ Gãy ở điểm yếu của xương ( ở 1/3 phía dưới ).

+ Gãy chéo, gãy ngang ( gãy đơn giản ).

Tổn thương thần kinh:

Gãy xương cẳng chân có thể kèm theo tổn thương thần kinh, mạch vùng cẳng chân. Gãy mâm chầy hoặc gần mâm chầy có thể gây hội chứng chèn ép khoang.

3. Điều trị gãy xương cẳng chân:

-Sơ cứu:

+ Nếu như người bệnh có dấu hiệu sốc thì bù dịch để tăng huyết áp.

+ Nẹp hoặc bó bột chân bị gãy.

+ Nếu gãy hở thì phải tiêm kháng sinh toàn thân và tiêm phòng uốn ván.

+ Dùng các loại thuốc: Feldène 20 mg, morphin 0,01g.

-Với trường hợp gãy kín ( không để lại vết thương ):

+ Trong 2-3 tuần đầu khi gãy phức tạp nhiều mảnh nhỏ thì kéo liên tục, sau đó chuyển sang bó bột.

+ Bó bột với những trường hợp di lệch ít hoặc không di lệch.

+ Nắn trên khung Boehler hoặc nắn kéo bằng tay rồi bó bột cẳng, đùi, bàn chân sao cho gối gấp nhẹ 20 độ, sau 3 tuần thì thay bột thẳng, còn sau 6 tuần thì thay bột ôm gối ( Sarmiento ). Hướng dẫn tập luyện cũng như chăm sóc chi sau bó bột.

-Với gãy hở:

+ Điều trị như gãy kín đối với gãy hở cấp độ 1

+ Những trường hợp nặng hơn, gãy hở 2, 3c thì phải cố định xương, xử lý vết thương phần mềm bằng khung cố định bên ngoài.

+ Ở cấp độ 3c thì phải xử lý các vết thương phần mềm thật nhanh các tổn thương thần kinh, mạch máu kèm theo.

-Phẫu thuật:

Chỉ định phẫu thuật nếu như người lớn bị gãy xương chẳng chân có di lệch. Nếu như di lệch ít hoặc không di lệch thì cân nhắc kỹ.

+ Phẫu thuật không mở ổ gãy:

Đinh nội tuỷ dưới màn huỳnh quang tăng sáng. Ưu điểm là dễ liền xương, hạn chế gây tổn thương các yếu tố nuôi dưỡng của xương, ít có nguy cơ nhiễm khuẩn.

+ Phẫu thuật mở ổ gãy ( mổ mở ):

Đóng đinh nội tủy không có chốt hoặc có chốt.

Đặt nẹp vít AO cố định chắc ( có thể làm tổn thương màng xương ).

4. Người bị gãy xương căng chân cần chú ý những điều này khi tự chăm sóc ở nhà:

-Không được dùng tay gãy hay dùng vật nhọn chọc vào bên trong da khi ngứa. Bạn có thể thổi nhẹ cho bớt ngứa.

-Người bị gãy xương cẳng chân phải bó bột thì không được tiếp xúc với vật dụng có nhiệt độ cao như bình nước nóng…

-Nếu thấy các ngón tay hoặc ngón chân bị sưng và đau buốt, da tím tái thì cần khám bác sĩ ngay và luôn.

-Các chi bị gãy cần hạn chế vận động tối đa thì mới mau hồi phục.

-Khi người bệnh đi tắm thì cần che bột bằng bao xốp vì khi bột ướt sẽ kích thích da gây ngứa. Không những vậy bột bị ướt mềm sẽ không đủ sức cố định xương bị gãy.

-Khi đi lại trong nhà thì có thể dùng nạng để hỗ trợ đi lại cho thoải mái.

-Khi xương chưa lành lặn hẳn hoàn toàn thì không được lái xe cũng như mang vác các vật nặng.

Sau khi mổ thì người bệnh gãy xương cẳng chân chú ý tập luyện sau khi bỏ nạng cũng như ăn uống thực phẩm có nhiều canxi để nhanh hồi phục. Và lưu ý nên đi khám lại thường xuyên để không xảy ra sự cố.