Loãng xương là căn bệnh gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người cao tuổi, đau lưng nhức mỏi và thậm chí có thể dẫn đến gãy xương. Bài viết này sẽ cung cấp thêm cho bạn đọc thông tin về sinh lý bệnh loãng xương cũng như điều trị theo 1 số phương pháp hiện đại, đặc biệt là phương pháp collgen thủy phân.

Có thể kết luận 1 người bị loãng xương khi nào?

Nếu như xương có 2 đặc điểm là: cấu trúc thay đổi và khả năng chịu lực bị suy yếu dẫn đến xương không bền chắc và bị gãy xương thì đó chính là bị loãng xương.

Xét nghiệm máu đo các chất chỉ dấu ấn xương ( bone marker ), theo dõi điều trị, hỗ trợ chẩn đoán và dự báo loãng xương.

Chẩn đoán khi đi mật độ xương thấp ( T score > -2,5 ).

  1. Sinh lý bệnh loãng xương:

-Sự cân bằng giữa quá trình tạo xương trẻ và hủy tế bào xương già sẽ thay đổi theo độ tuổi của người bệnh:

+Khi con người bước vào giai đoạn 30 tuổi cũng là lúc xương đã phát triển ổn định ở mức tối đa. Lúc này sẽ có sự cân bằng giữa collagen và canxi, cân bằng giữa quá trình tiêu hủy xương cũ và tạo ra xương mới.

+Đối với những người trẻ tuổi, xương trong giai đoạn phát triển thì keo xương ( chất collagen ) cao và nồng độ canxi trong xương thấp, quá trình tạo xương mới diễn ra nhanh hơn.

+ Phụ nữ sau 45 tuổi ( giai đoạn sau mãn kinh ) thì lượng calcium sẽ giảm ít đi, quá trình tạo xương mới sẽ xảy ra chậm hơn so với tiêu hủy xương, kèm theo đó là chất collagen giảm mạnh dẫn đến bệnh loãng xương.

Người bệnh nên cảnh giác tối đa với các máy đo loãng xương hiện nay 1

-Sự tái tạo xương mới và tổng hợp collagen sẽ bị hạn chế đi rất nhiều do osteoblast ( tế bào tạo xương ) bị giảm cả về chất lượng lẫn số lượng khi người bệnh về già. Vì vậy người bệnh cần phải sử dụng thuốc hỗ trợ kích thích hoạt động của tạo cốt bào.

-Osteoclast ( tế bào tiêu xương ) có vai trò quan trọng trong việc tái tạo xương vì nó sẽ giúp loại bỏ đi xương già, yếu và có tác dụng trong quá trình chu chuyển xương. Vì vậy không cần sử dụng thuốc ức chế tế bào tiêu xương trong một vài trường hợp đặc biệt.

  1. Điều trị loãng xương theo y học hiện đại

Mật độ xương không phải là tiêu chuẩn duy nhất để chẩn đoán loãng xương. Ví dụ như trong trường hợp người bệnh bị ngã, xương cứng, mật độ xương tốt ( T-score cao hơn -1) nhưng thiếu chất kết dính collagen nên không bền thì vẫn có thể bị gãy xương. Do đó việc điều trị không giảm nhiều tỷ lệ gãy xương mà chỉ có thể giảm được DXA dẫn đến người bệnh gặp nhiều chán nản trong việc điều trị.

Y học hiện đại sử dụng nhiều loại thuốc như sau:

-Thuốc điều hòa chọn lọc estradiol (SERMs) để tăng tối đa những lợi ích của estradiol cho xương

-Một số thuốc kích thích tế bào chết theo chương trình, apoptosis (thuốc ức chế hủy cốt bào) như  risedronate (actonel), bisphosphonates,  ibandronate (boniva), alendronate (rosamax).

-Calcitonin có tác dụng chuyển hóa xương và điều hòa canxi.

-Liệu pháp hormone replace therapy- HRT ( hormone thay thế ) dùng để ngăn ngừa và điều trị loãng xương cho phụ nữ bị mãn kinh

-Sử dụng các liệu pháp đồng hóa để tạo xương như strontium ranelate (protelos),  teriparatide (dạng hormone tuyến cận giáp của người), vitamin D, canxi…

Tuy nhiên khi càng về già thì tạo cốt bào ( osteoblast, tế bào tạo xương mới ) càng giảm về chất lượng lẫn số lượng nên quá trình tạo xương và tổng hợp collagen bị hạn chế đi rất nhiều. Do vậy càng phải sử dụng thuốc kích thích tạo cốt bào hoạt động.

Cách dùng thuốc bổ sung nhiều calcium và  ức chế hoạt động tế bào tiêu xương kéo dài là không phù hợp vì nó chỉ giúp tăng mật độ xương ( làm cho xương cứng ) nhưng không bền. Và vững chắc. Hiện nay cung cấp nhiều collagen ( cụ thể là chất keo xương ) từ cao xương động vật sẽ cho thấy hiệu quả rất tốt trong việc điều trị loãng xương: chi phí thấp, tăng mật độ xương, ít có phản ứng phụ, cải thiện chỉ dấu ấn xương, thay đổi tích cực đời sống sinh hoạt người bệnh.

Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam về việc điều trị loãng xương và các bệnh xương khớp khác bằng collgen thủy phân, ví dụ như:

-Khảo sát tác dụng củacollgen thủy phân trên mô hình gây loãng xương bằng corticoid trên chuột nhắt trắng

-Nghiên cứu thành phần cấu tạo, tiêu chuẩn và tác dụng tiền lâm sàng collgen thủy phân trong điều trị bệnh tạo xương bất toàn

-Khảo sát tính kháng viêm và giảm đau của collgen thủy phân

-Nghiên cứu sử dụng collgen thủy phân trong điều trị bệnh thoái hóa khớp

-Khảo sát tác dụng tăng lực và tác dụng của collgen thủy phân trên mô hình thực nghiệm tăng acid uric máu

-Khảo sát tính an toàn và tác dụng bảo vệ gan của collgen thủy phân

Và nhiều công trình nghiên cứu về các bệnh khác…

Từ năm 2014 đến nay đối với nhiều bệnh nhân loãng xương được chẩn đoán cận lâm sàng và lâm sàng ( các chất chỉ dấu ấn xương trong máu, DXA ) và được điều trị bằng ứng dụng collgen thủy phân đã cho thấy các triệu chứng lâm sàng được cải thiện một cách đáng kể:

Osteocalcin là một chỉ số tốt về sự chuyển hóa của xương. Nó là protein không collagen trong xương, được tạo ra bởi nguyên bào xương liên quan đến quá trình tạo và hủy xương.

Các chất P1NP ( hay còn gọi là propeptide procollagen type 1 N-terminal propeptide ) tỷ lệ thuận với lượng collagen mới được tạo ra bởi nguyên bào xương.

Serum beta-crosslaps (một telopeptides đầu tận cùng C trong huyết thanh) dùng để đánh giá sự tiêu hủy xương và liệu trình điều trị khi sử dụng một số thuốc chống loãng xương xem có hiệu quả hay không.