Để xương sớm được hồi phục thì người bệnh gãy xương ngoài phải dùng nẹp cố định chi bị gãy và nghỉ ngơi tại chỗ thì còn phải kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý nữa. Bạn sẽ không phải lăn tăn xem hôm nay nên ăn gì, nên tránh cái gì nữa, hãy để chúng tôi đưa ra thực đơn cho bạn qua bài viết dưới đây.

1. Người bị gãy xương nên ăn gì

-Thực phẩm có chứa kẽm: Khi bị gãy xương thì cơ thể cần một lượng lớn canxi và protein để hồi phục xương. Vitamin D lúc này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho cơ thể hấp thụ canxi dễ dàng, còn vitamin K sẽ hỗ trợ protein chuyển canxi tới khung xương một cách tốt nhất. Còn kẽm lại có tác dụng làm cho vitamin D hoạt động mạnh hơn để cơ thể hấp thụ canxi dễ dàng hơn. Vì vậy người bệnh gãy xương nên ăn nhiều thực phẩm có chứa kẽm như: giá đỗ, các loại cá biển, hạt bí, hải sản, hạt hướng dương, ngũ cốc…

-Thực phẩm chứa nhiều canxi: Nhắc đến các bệnh về xương khớp nói chung và gãy xương nói riêng thì người ta không thể không nghĩ đến canxi vì đây là chất rất quan trọng trong việc tái tạo xương. Những thực phẩm chứa nhiều canxi có thể kể đến như sữa tươi, cá hồi, vừng, cá mòi, bắp cải….sẽ giúp cho người bị gãy xương tái tạo xương nhanh chóng.

-Rau xanh và trái cây tươi: chứa rất nhiều khoáng chất, vitamin và các chất chống oxy hóa giúp chống lại các gốc tự do để xương mau lành.

-Thực phẩm chứa nhiều magie: Đây là thực phẩm khá quan trọng trong việc tái tạo xương đứng sau canxi. Những thực phẩm chứa nhiều magie có thể kể đến như: cá tuyết, ngũ cốc, cá thu, hạnh nhân, cá thờn bơn, cá trích, lúa mì, chuối, cá mú, tôm, rau xanh, cá chép,

-Những thực phẩm có nhiều acid folic là những thực phẩm không thể thiếu đối với người bị gãy xương. Nó giúp cho các khung xương được chắc khỏe và cứng cáp hơn. Các loại thực phẩm có nhiều acid folic có thể kể đến như: quýt, chuối, rau xanh, cam, đậu…

-Những thực phẩm chứa nhiều phốt pho: Đây cũng là chất tham gia vào quá trình tái tạo xương nên rất cần thiết trong thực đơn hàng ngày. Các thực phẩm có chứa nhiều phốt pho là gan bò, trứng cá, hạt óc chó, lòng đỏ trứng gà, yến mạch, pho mát…

-Vitamin B12, B6: Vitamin B12 giúp cho các tế bào xương hoạt động tích cực còn B6 giúp cho khung xương chắc khỏe. 2 loại vitamin này có nhiều trong trứng, thịt gà, chuối, thịt bò, lúa mì, cá thu, khoai tây, cá hồi, sữa, tôm, trứng

Chế độ dinh dưỡng cho người bị gãy xương thực phẩm tốt nhất nên ăn 1

2. Và người bị gãy xương nên kiêng những thực phẩm nào

Người bệnh gãy xương cần phải tránh những loại thực phẩm làm chậm tiến trình tái tạo xương như:

-Lượng canxi trong cơ thể sẽ giảm do cafein. Không những vậy nó còn làm ngăn cản khả năng hấp thụ canxi ở ruột.

-Tế bào xương bị rối loạn hoạt động, từ đó bị thoái hóa nhanh hơn là do uống rượu.

Một loại thức ăn cũng làm giảm hấp thụ canxi cho cơ thể chính là chất béo. Bởi vì nó sẽ kết hợp với canxi tạo thành bọt không hấp thụ và bị đào thải ra ngoài.

-Những loại đồ uống cũng phải kiêng trong thời gian điều trị gãy xương là: sô cô la, trà đặc, nước ngọt. Bạn nên uống nước ép hoa quả thì tốt cho xương hơn.

3. Những món ăn phù hợp cho người bị gãy xương

-Món 1: Chuẩn bị 5g tam thất, 500g gà trống đen, 1 lít rượu nếp và 1 ít gia vị

Đem tam thất thái lát mỏng. Sau đó mổ bụng gà trống bỏ hết phần ruột rồi nhét các lát tam thất vào. Cho gà vào nồi để hầm cho nhừ, kèm theo chút nước lọc, rượu nếp và gia vị. Muốn nước lèo ngon hơn bạn có thể cho nấm rơm hoặc nấm đông cô.

-Món 2: Chuẩn bị 150g bí đao, xương sườn heo 100g, hành lá và 1 chút gia vị.

Bí đao đem gọt vỏ rồi cắt khúc còn sườn heo thì chặt ra rồi ngâm với nước muối từ 10-15 phút. Tiếp theo cho 1,5 lít nước vào nồi và cả sườn heo vào để hầm. Cho thêm chút gia vị, bí đao và hành lá băm nhuyễn. Trong quá trình hầm xương thì gạt bỏ lớp mỡ và bọt nổi phía trên.

-Món 3: Chuẩn bị phúc bồn tử, thỏ ty tử, kỷ tử mỗi loại 10g, 3 con chim sẻ, 100g gạo tẻ và gia vị, rượu trắng 1 lít.

Lọc thịt chim sẻ tách riêng ra 2 phần thịt và xương. Cho 2 lít nước vao nồi rồi cho phúc bồn tử, thỏ ty tử kèm với xương chim vào hầm. Còn thịt chim đem băm nhỏ và xào cùng với rượu trắng. Lấy nước xương hầm lúc nãy nấu với gạo tẻ thành cháo. Kế đến cho thịt chim đã xào vào và nêm thêm chút gia vị. Món này phù hợp với những người bệnh gãy xương có các triệu chứng đi kèm như mất ngủ, ù tai, kém ăn, chóng mặt.

-Món 4: Chuẩn bị vài cọng hành lá, cá diếc 250g, 1 ít gia vị nêm, 1 củ gừng tươi, 1 nắm tiêu xanh hoặc đen.

Cách làm: Đem gừng tươi rửa đi rồi băm cho nhuyễn, còn cá diếc đem mổ và làm sạch phần bụng, ướp với muối. Hành củ bỏ vỏ và thái sợi. Hành lá cắt thành từng khúc. Cho tất cả hành củ, gừng, tiêu và hành lá vào trong bụng cá và cho cá vào nồi, thêm chút gia vị vào rồi hầm cho nhừ. Nếu như bạn thấy tanh thì có thể cho thêm chút tỏi vào để khử mùi.

-Món 5: Chuẩn bị đại táo 50g, gạo nếp cẩm 100g, 1 chút gia vị, hoàng kỳ 30g.

Cách làm: Hoàng kỳ sắc kỹ để lấy nước và vo gạo cho sạch. Cho nước, gạo và hoàng kỳ vào nồi đun thành cháo, cho thêm chút gia vị và đại táo vào nấu chín là có thể dùng. Món ăn này rất phù hợp với những người bị gãy xương nhưng chậm lành.

Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp cho những người bị gãy xương có sự lựa chọn hợp lý trong việc ăn uống của mình và sớm hồi phục được xương bị thương tổn.

Giới thiệu về gãy xương, cách phân loại và chẩn đoán nặng nhẹ và hướng điều trị

Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta luôn tiềm ẩn những rủi ro bị tai nạn nếu như bạn bất cẩn dù chỉ 1 chút. Những ngành nghề có nguy cơ bị tai nạn thường là thợ hàn, công nhân , vận động viên…hay thậm chí là tai nạn giao thông hay xảy ra va chạm cũng có thể xảy ra đối với bất cứ ai. Khi đó người bệnh sẽ bị tác động đến các chi và có thể ảnh hưởng đến xương. Nhẹ thì chỉ bị xước xát nhẹ, bầm tím, nặng thì có thể dẫn đến gãy xương. Vậy gãy xương là gì ? gãy xương còn có những mức độ nặng nhẹ nào? Chẩn đoán ra sao? Chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây.

1. Gãy xương là gì

Trước khi tìm hiểu về gãy xương là gì chúng ta nên tìm hiểu qua về chức năng của xương

Xương được cấu tạo bởi các mô liên kết, và được làm cứng lại bởi các tế bào xương và canxi, phần trung tâm của xương được gọi là tủy xương. Xương người có 3 nhiệm vụ chính:

-Nhiệm vụ vận động: Các xương nối với nhau qua khớp giúp cho các cơ có thể hoạt động dễ dàng. Khi thần kinh chỉ huy hoặc bị kích thích thì các cơ này sẽ duỗi dài ra hoặc co ngắn lại sao cho phù hợp với nhu cầu vận động khi đó. Hai đầu xương dài bám tận các cơ, lại rất mềm và xốp nên rất dễ bị gãy, lúc đó bệnh nhân sẽ bị mất cơ năng của chi

-Nhiệm vụ bảo vệ: ( lồng ngực, hộp sọ, ống sống…) Bộ xương có nhiệm vụ bảo vệ nội tạng của cơ thể sao cho không bị tổn thương.

-Tác dụng phát triển cơ thể: Khi cơ thể trẻ em lớn lên thì hai đầu xương dài có các đĩa sụn này cũng tăng trưởng theo, các đĩa sụn anfy một khi bị tổn thương thì các chi cũng bị phát triển lệch lạc theo.

-Nhiệm vụ nâng đỡ: Bộ xương là trụ cột chính có tác dụng nâng đỡ cơ thể, các bộ phận khác như thần kinh và mạch máu đi sát xương. Khi xương bị gãy thì dây thần kinh và mạch máu cũng bị tổn thương theo.

Vậy gãy xương là gì? Nó là tình trạng gián đoạn về cấu trúc giải phẫu bình thường của một xương, xảy ra khi có lực tác động bên ngoài lên xương với lực vượt qua giới hạn chịu đựng của xương.

Có nhiều mức độ gãy xương khác nhau, nặng hay nhẹ thì còn tùy thuộc vào những điều sau:

-Loại xương bị gãy

-Hướng tác động cũng như lực tác động làm gãy xương.

-Tình trạng sức khỏe và tuổi của người bệnh.

Giới thiệu về gãy xương, cách phân loại và chẩn đoán nặng nhẹ và hướng điều trị 1

2. Phân loại gãy xương

-Gãy xương hở: là tình trạng phần da bên ngoài bị thủng do lực gây chấn thương làm rách da, cũng có thể do đầu xương bị gãy rồi đam ra da.

-Gãy cành tươi: loại này thường hay gặp ở trẻ con, vì xương mềm hơn ở người trưởng thành nữa nên xương không gãy hết.

-Gãy xương kiểu nén ép: Kiểu gãy xương này hay gặp ở người cao tuổi, khi đó 2 xương va chạm nhau dẫn đến gãy và bị ép ngắn lại. Thường bị gãy ở đốt xương sống.

-Gãy nhiều mảnh: Do bị gãy làm nhiều mảnh nên tốc độ liền xương cũng chậm hơn các trường hợp khác.

-Gãy nhiều mảnh xương nhỏ do co giật cơ: các cơ bám vào xương bằng gân. Khi cơ cử động mạnh sẽ làm cho gân bị giật ra khỏi xương kéo theo mảnh xương bám vào. Tình trạng này hay xảy ra ở khớp vai và khớp gối.

-Gãy xương kín: phần da bên ngoài ổ gãy xương không bị sứt mẻ.

-Gãy xương bệnh lý: Do những bệnh có sẵn như ung thư hay loãng xương mà xương sẽ bị yếu đi, chỉ cần va chạm nhẹ là cũng sẽ bị gãy.

3. Chẩn đoán

Gãy xương được chẩn đoán bằng hình ảnh X quang và khám lâm sàng, chụp cộng hưởng MRI và chụp CT

-Triệu chứng lâm sàng:

+ Nếu các chi bị gãy rời thì mất cơ năng hoàn toàn

+ Sau tai nạn thì người bệnh rất đau nhưng khi cố định được chi bị gãy thì giảm đau nhanh.

+ Nếu gãy ít lệch hoặc gãy cành tươi thì mới giảm cơ năng.

+ Bác sĩ sẽ kiểm tra xem gãy xương gót có bầm tím ở gan chân, gãy trên lồi cầu xương cánh tay có bầm tím ở khuỷu hay không….Đây là những dấu hiệu bầm tím xuất hiện sau 1-2 ngày.

+ Sờ vào các chi thấy có tiếng lạo xạo của xương.

+ Kiểm tra xem có vết thương ở da, nốt phồng trên mặt hay bị lóc da hay không.

+ Tìm điểm sưng nề trên các chi, đau chói, tràn dịch khớp.

+ Sờ thấy đầu xương bị gãy dưới da.

Nếu thấy có những triệu chứng như trên chắc chắn bệnh nhân bị gãy xương.

+ Bác sĩ sẽ khám các thần kinh chi phối của chi cũng như các mạch máu.

+ Dùng thước để đo chu vi chi, trục chi, chiều dài chi cũng như biên độ vận động của khớp.

+ Khám vận động và cảm giác đầu chi

+ Các dấu hiệu của gãy xương cần phải tìm như: gấp góc, lệch trục chi, ngắn chi…

+ Bắt mạch ở chày sau và chày trước ở ống gót và mu chân.

+ Đo tầm hoạt động của khớp qua “ tư thế xuất phát không “

+ Bắt mạch trụ, mạch quay ở cổ tay.

-Chụp X quang gãy xương:

+ Lấy kích thước 2 khớp dưới và trên cổ gáy

+ Tia X quang nhìn rõ thành xương ( vỏ xương ).

+ Tổn thương ở giữa trường phim

-Đọc phim

Trên phim có các khe đen làm gián đoạn thành xương chính là hình ảnh gãy xương. Chúng ta đọc phim như sau:

+ Gãy bong sụn tiếp ở trẻ em

+ Gãy chéo xoắn hay gãy ngang… là các loại gãy đơn giản

+ Gãy lún, gãy vào khớp, gãy cài…

+ Gãy nhiều mảnh, nhiều tầng khác nhau…là các loại gãy phức tạp.

+ Lấy đầu trung tâm để đọc di lệch đoạn gãy.

+ Phim nghiêng thì đọc di lệch trước sau

+ Phim thẳng: đọc di lệch sang bên.

Như vậy qua bài viết này bạn đã hiểu được phần nào khái niệm gãy xương, biết cách phân loại cũng như cách chẩn đoán. Tuy nhiên vì bài viết khá dài nên chúng tôi sẽ nêu ra cách điều trị ở bài viết sắp tới để bạn đọc có thể nắm được kịp thời.

Nguyên nhân gây nên gãy xương, biến chứng và cách điều trị và chăm sóc sau điều trị

Ở bài viết lần trước, chúng tôi đã giới thiệu đến bạn khái niệm về gãy xương và cách chẩn đoán. Ở bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn nguyên nhân gây ra gãy xương, biến chứng cũng như cách điều trị để bạn có thể hiểu sâu hơn về tình trạng này.

1. Nguyên nhân gây ra gãy xương

-Tai nạn trong sinh hoạt: Đâm chém nhau, đánh nhau, ngã cây…

-Tai nạn giao thông: Đây chính là nguyên nhân chủ yếu chiếm hơn 1 nửa nguyên nhân gãy xương. Lúc này chi sẽ bị tác động một lực mạnh vào dẫn đến bị tổn thương: phần mềm dập nát, xương gãy phức tạp, đứt thần kinh và mạch máu.

-Gãy do u xương

-Do tai nạn lao động dẫn đến gãy xương.

-Do bị khớp giả bẩm sinh

-Tai nạn trong quá trình vận động thể dục thể thao: Đá bóng, nhảy xà…

-Do 1 số bệnh lý cũng có thể dẫn đến gãy xương.

-Do viêm xương dẫn đến gãy xương.

-Gãy xương do hở hỏa khí ( thời chiến tranh ).

Nguyên nhân gây nên gãy xương, biến chứng và cách điều trị và chăm sóc sau điều trị 1

2. Biến chứng của gãy xương:

-Gãy xương hở: Sau khi bị chấn thương từ 1-2 ngày sẽ thấy biến chứng: Mỡ tủy xương chảy qua vết thương phần mềm, còn đầu xương bị gãy qua vết thương. Nếu bệnh nhân đến muộn thì các vết thương sẽ gãy hở nhiễm trùng, lộ ra xương viêm. Người bệnh nên đến các cơ sở y tế để loại trừ dị vật và cắt lọc các mô bầm dập, rồi điều trị kháng sinh để chống nhiễm trùng.

-Sốc do mất máu và đau: Lúc này huyết áp của người bệnh sẽ hạ rất nhanh, khó mà đo được. Da tím tái, người lạnh và ra mồ hôi rất nhiều. Mạch ngoại biên có thể mất hoặc yếu dần đi. Các mạch nhỏ rất khó bắt, còn mạch lớn bị chèn ép hoặc bị dập đứt. Lượng máu mất đi khá nhiều có thể đến cả lít, người bệnh có thể bị tử vong nếu như không được cố định xương và truyền máu kịp thời.

-Rối loạn dinh dưỡng: Đầu tay chân sưng nề, tay và chân gãy nổi nốt phòng nước, về sau bị cứng khớp và teo cơ, mất các chức năng cử động. Người bệnh khi gãy xương phải để tay chân lên cao. Sau nửa năm mà xương không liền thì người bệnh phải phẫu thuật xương và ghép xương. Nếu để xảy ra viêm xương thì điều trị vô cùng tốn kém mà vẫn có thể dẫn đến tàn phế.

-Hội chứng chèn ép khoang:

Bình thường các vách cân chia các cơ thành các khoang ảo. Trong các khoang ảo này có các dây thần kinh lớn và các bó mạch đi qua. Gãy xương sẽ làm các cơ sưng nề ( do thiểu dưỡng, đụng dập…), máu tụ làm cho các mạch máu thần kinh bị chèn ép. Hội chứng bắp chân căng ( gãy cao 2 xương cẳng chân ) người bệnh sẽ có những triệu chứng sau:

+ Lạnh, tím đầu chi

+ Căng và đau bắp chân

+ Lúc bình thường áp lực khoang chỉ có 10 mm Hg, nhưng khi tăng lên 30 mm Hg thì phải rạch cân

+ Các ngón chân có cảm giác tê bì như kiến bò.

+ Các mạch ở cổ chân mất hoặc yếu dần đi.

+ Ngón chân bị liệt vận động hoặc yếu dần đi.

+ Chấn thương cột sống thắt lưng D12-L1: liệt 2 chi dưới. Còn chấn thương cột sống cổ cao C1-C5: chấn thương cột sống lưng và liệt tứ chi.

+ Chi trên: gãy trên lồi cầu dễ gây liệt thần kinh quay ( mất dạng khép ngón cái, bàn tay rủ ) hoặc gãy 1/3 giữa thân xương cánh tay

Cần phải chẩn đoán kịp thời nếu không sẽ hoại tử các chi. Những trường hợp chi sưng to, thâm tím thì bắt buộc phải cắt cụt mới cứu được tính mạng người bệnh.

Khi điều trị không đúng phương pháp như bó thuốc nam mà không nắn chỉnh, cố định lỏng lẻo hay như người bệnh tháo bột sớm mà không hỏi ý kiến bác sĩ thì sẽ dẫn đến tình trạng chậm lành xương, khớp giả hay can xương lệch. Lúc này người bệnh sẽ đi lại không bình thường, không sử dụng được chức năng tay chân hay xương bị lệch trục, cong vẹo trông rất xấu.

-Tắc mạch máu do mỡ: Khi bị gãy xương thì mỡ từ tủy xương chảy ra làm tăng áp lực và ngấm lại vào máu. Lúc này bệnh nhân sẽ bị lơ mơ, toát mồ hôi, khó thở và dẫn đến hôn mê…Người bệnh sẽ bị kết mạc mắt, da bị xuất huyết trong một khoảng thời gian dài, nếu như không được phát hiện kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

3. Điều trị gãy xương:

Tùy theo mức độ gãy xương mà bạn có thể áp dụng các biện pháp điều trị như sau:

-Phẫu thuật nắn xương và sử dụng “ cố định ngoài “.

-Phần chi bị gãy phải mang nẹp cố định

-Điều trị bằng thuốc giảm đau

-Băng bột để cố định và nâng đỡ xương gãy.

-Phẫu thuật kết xương bên trong bằng phương pháp nẹp vít hoặc đinh nội tủy

-Kéo liên tục để xương thẳng trục và không bị co rút, đa số là áp dụng cho gãy xương đùi ở trẻ nhỏ

4. Tiến trình lành xương:

Sau khoảng hơn 1 tháng thì 2 đầu xương sẽ dính lại nhờ các tổ chức sụn và xơ. Cục máu đông ở đầu xương gãy sẽ bắt đầu cho tiến trình lành xương. Các cầu nối xơ sụn này chỉ hình thành tạm thời và khả năng gãy là rất cao. Phải mất nhiều thời gian ( 3-4 tháng ) thì các xương mới trở nên vũng chắc như bình thường được. Do được nẹp lâu nên các cơ ở khu vực xương bị gãy sẽ teo nhỏ lại và yếu dần đi, vì vậy người bệnh nên tập luyện thể dục thường xuyên để phục hồi biên độ vận động khớp và phục hồi lực cơ.

5. Theo dõi sau điều trị:

Cho thuốc giảm đau xong phải xác định xem nguyên nhân gây đau là ở đâu? Do kéo liên tục, đau ở ổ gãy xương. xương chưa thẳng, cấn bột hay nẹp hay bị phù nề sau phẫu thuật hoặc bó bột.

Sau bó bột và phẫu thuật cần phải theo dõi xem đầu các ngón tay và các ngón chân có bị lạnh buốt và tím hay không, các chi vận động như thế nào.

Người bệnh cần lưu ý ngoài thực hiện những phương pháp điều trị như trên thì còn phải tránh không tiếp xúc với nước nóng, nghỉ ngơi tối đa và hạn chế đi lại. Nếu như người nhà bạn quá bận thì có thể thuê thêm người giúp việc để chăm sóc bệnh nhân.