Bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng là một loại bệnh thuộc thể mãn tính, tiến triển từ từ và tăng dần, gây đau và hạn chế về vận động, gây biến dạng cột sống thắt lưng mà không có một biểu hiện viêm nào. Tổn thương chính, cơ bản của bệnh đó là tình trạng thoái hóa sụn khớp, đĩa đệm cột sống giúp phối hợp với những thay đổi trong phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.

Nguyên nhân gây bệnh  thoái hóa cột sống thắt lưng

Thoái hóa cột sống là hậu quả của các yếu tố như: tuổi tác; giới tính; nghề nghiệp; môi trường làm việc. Bên cạnh đó là các yếu tố như: tiền sử bị chấn thương cột sống; sự bất thường ở trục chi dưới; tiền sử đã từng phẫu thuật cột sống; gây yếu cơ; yếu tố di truyền và tư thế lao động…

Chính bởi tình trạng chịu áp lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm được lặp lại trong thời gian dài nên đã dẫn tới sự tổn thương của sụn khớp; phần xương dưới sụn gây mất tính đàn hồi của đĩa đệm; sơ cứng dây chằng bao khớp và tạo nên những triệu chứng cũng nhữ biến chứng trong thoái hóa cột sống.

Chẩn đoán bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng

+ Lâm sàng

Một số dấu hiệu của thoái hóa cột sống trong giai đoạn lâm sàng như: cứng cột sống và sáng sớm; đau cột sống âm ỉ, mang tính cơ học (đay khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi). Khi thoái hóa cột sống trong giai đoạn nặng thì người bệnh có thể bị đau liên tục, gây ảnh hưởng tới giấc ngủ.

Đau cột sống phần thắt lưng do thoái hóa không có các triệu chứng của toàn thân như: sốt; gây thiếu máu; gầy và sút cân; chỉ bị đau khu trú tại cột sống. Có một số trường hợp bị đau rễ dây thần kinh do hẹp lỗ liên hợp hoặc thoát vị đĩa đệm kết hợp. Có thể có một số biến dạng cột sống như: gù; vẹo cột sống. Trong những trường hợp hẹp ống sống thì biểu hiện chính là đau cách hồi thần kinh. Khi đó, bệnh nhân đau theo đường đi của dây thần kinh tọa và xuất hiện khi đi lại, nhưng khi nghỉ ngơi sẽ đỡ đau hơn.

+ Cận lâm sàng

Sử dụng các biện pháp như:

– X – quang thường để quy cột sống thẳng và nghiêng: Khi kiểm tra hình ảnh hẹp khe đĩa đệm và mâm đĩa đệm nhẵn, đặc xương dưới sụn; gia xương thân đốt sống; hẹp lỗ liên hợp đốt sống. Trong trường hợp người bệnh bị trượt đốt sống thì có chỉ định chụp chếch ¾ phải, trái nhằm phát hiện được tình trạng của bệnh gẫy cuống đốt sống.

– Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, sinh hóa

– Chụp cộng hưởng từ cột sống: Chỉ định trong những trường hợp người bệnh bị thoát vị đĩa đệm.

Toàn bộ thông tin về bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng quan trọng nhất 1

+ Chẩn đoán xác định

Để chẩn đoán được thoái hóa cột sống thường dựa vào các dấu hiệu sau:

+ Chẩn đoán lâm sàng cho thấy cột sống có tính chất cơ học

+ X – quang tại cột sống thắt lương thường quy cho thấy: bị hẹp khe tại khớp với bờ diện của khớp nhẵn; bị đặc xương dưới sụn; bị gai xương thân đốt sống và hẹp lỗ liên hợp đốt sống.

+ Bệnh nhân không có các triệu chứng toàn thân như: sốt; sút cân; thiếu máu. Nên làm các xét nghiệm máu để khẳng định được các yếu tố này. Trong trường hợp có sự bất thường về lâm sàng thì cần phải tìm các nguyên nhân khác.

+ Thoái hóa cột sống thắt lưng ít khi được diễn ra một các đơn thuần, chúng được kết hợp với thoái hóa đĩa đệm cột sống. Loại bệnh này với những người có tuổi thường kết hợp với bệnh loãng xương, lún xẹp đốt sống do bị loãng xương.

+ Chẩn đoán phân biệt

Đối với trường hợp bị đau cột sống và có biểu hiện bị viêm, kèm theo các dấu hiệu sốt; sút cân; hạch tại ngoại vi thì cần tiến hành chẩn đoán phân biệt với các loại bệnh lý như:

– Bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính: Thường gặp ở nam giới, tuổi trẻ khi bị đau và hạn chế bởi các tác động của cột sống thắt lưng cùng. X – quang có viêm khớp cùng chậu, nên xét nghiệm tốc độ lắng máu.

– Viêm đốt sống đĩa đệm có thể do bị nhiễm khuẩn hoặc do lao: Người bệnh sẽ bị đau liên tục và đau toàn thân; khi x- quang thì có diện khớp hẹp; bờ khớp không đều; cộng hưởng từ đem lại hình ảnh viêm đĩa đệm đốt sống; khi xét nghiệm bila thì bị viêm dương tính.

– Ưng thư di căn xương: Bệnh đau mức độ nặng và viêm. Kèm theo đó là những dấu hiệu toàn thân. X- quang thì có hủy xương hoặc bị kết đặc xương. Khi cộng hưởng từ và xạ hình xương đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán.

Các phương pháp điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng

+ Vật lý trị liệu

Tập các bài tập thể dục giúp xoa bóp; kéo; nắn; chiếu hồng ngoại; chườm nóng; dùng các liệu pháp suối khoáng; tắm bùn nóng và tập cơ dựng lưng…

+ Điều trị nội khoa

Sử dụng thuộc giảm đau theo bậc thang của WHO như: paracetamol, paracetamol kết hợp với codein hoặc tramadol; Ultracet; Efferalgan-codein; Opiat.

Dùng thuốc chống viêm không steroid như:

– Thuốc chống viêm không steroid: Diclofenac; Meloxicam; Piroxicam; Celecoxib; Etoricoxib.

– Thuốc chống viêm được dùng bôi ngoài da: Diclofenac gel, Profenid gel, xoa liên tục 2-3 lần/ngày tại vị trí đau.

– Thuốc giãn cơ: Eperison hoặc tolperisone

– Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm: Glucosamine sulfate; chondroitin sulphat

– Thuốc ức chế IL1: diacerhein 50mg

– Tiêm corticoid tại chỗ: Tiêm bên ngoài màng cứng bởi hydrocortison acetat, hoặc methyl prednisolon acetate trong các trường hợp bị đau thần kinh tọa và tiêm cạnh cột sống, tiêm khớp liên mấu.

+  Điều trị ngoại khoa

Dùng phương pháp này khi thoát vị đĩa đệm và trượt đốt sống gây đau thần kinh tọa kéo dài. Hoặc các trường hợp bị hẹp ống sống với các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng gây ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc sống mà các biện pháp điều trị tại nội khoa không đem lại kết quả tốt.

Lưu ý phòng bệnh

Nên theo dõi để có thể phát hiện sớm các dị tật trong cột sống để có thể áp dụng phương pháp điều trị hợp lý và kịp thời nhất. Bên cạnh đó là giáo dục và tư vấn các bài tập tốt cho cột sống cũng như sửa chữa các tư thế xấu.

Ngoài ra nên định hướng nghề nghiệp thích hợp với từng tình trạng của bệnh. Tốt nhất nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ với những người lao động trong môi trường vất vả, nặng nhọc.